UBND HUYỆN KIM THÀNH
TRƯỜNG THCS NGŨ PHÚC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngũ Phúc, ngày 10 tháng 7 năm 2020
|
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
-------------------------
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Khái quát chung
Xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương là một xã thuần nông, cách trung tâm huyện Kim Thành 3 km về phía Nam, nơi có đường quốc lộ 17B chạy qua. Phía Bắc giáp xã Kim Xuyên, phía Nam giáp xã Kim Đính và Kim Tân, phía Đông giáp xã Kim Anh và Kim Tân, phía Tây giáp xã Thanh Lang, huyện Thanh Hà.
Tổng diện tích đất tự nhiên 791,0 ha. Trong đó, diện tích đất Nông nghiệp là 450 ha, diện tích đất phi nông nghiệp là 341 ha.Tổng số nhân khẩu 8652, số hộ 2750. Hiện tại xã có 3 thôn nằm dọc hai bên đường quốc lộ 17B và đường liên huyện nối từ đường Năm tới các xã khu C. Đó là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Đảng bộ xã có 258 đảng viên, được chia thành 09 chi bộ: 03 chi bộ nông thôn, 03 chi bộ giáo dục, 01 chi bộ dân quân cơ động, 01 cho bộ Công an và 01 chi bộ Quỹ TDND xã. Toàn xã có 100% số hộ có nhà lợp ngói và kiên cố cao tầng, 100% số hộ được dùng điện và nước sạch sinh hoạt. Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp, Thuỷ sản -TTCN, XD-DV : 16,6%-39,3%-44,1%; thu nhậpbình quân đầu người đạt 64,5 triệu đồng/người/năm. Đảng bộ xã Ngũ Phúc đạt trong sạch vững mạnh xuất sắc, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể đạt tiên tiến xuất sắc và vững mạnh.
Tình hình chính trị ổn định, kinh tế văn hoá xã hội trong những năm qua tương đối ổn định và có bước tăng trưởng khá. Toàn xã có 3 thôn, cả 3 thôn đã được công nhận là Làng Văn hóa, xã có 3 trường học (trường THCS có 01 điểm trường , trường Tiểu học có 02 điểm trường, trường Mầm non có 02 điểm trường) và 01 trung tâm học tập cộng đồng. Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, và các hoạt động khác phát triển toàn diện. Đảng bộ đạt danh hiệu Trong sạch vững mạnh, Chính quyền đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, các đoàn thể đạt vững mạnh... Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hoá hỗ trợ các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Trong những năm gần đây địa phương đã hoàn thành xây dựng nhiều hạng mục cơ bản: Làm đường giao thông nông thôn, đường giao thông nội đồng, xây dựng chợ dân sinh, nhà thi đấu thể thao. Đặc biệt là đầu tư cho công tác giáo dục: Xây dựng nhà vòm trường THCS, xây dựng khu nhà hiệu bộ, hệ thống công trình phụ trợ trường Tiểu học, xây dựng điểm trường Mầm non mới ... Dưới sự lãnh đạo đúng hướng của Đảng ủy, HĐND, UBND nên tình hình kinh tế, chính trị ở địa phương ngày càng ổn định, sự nghiệp giáo dục được chú trọng và đặt lên hàng đầu trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; xã có trường Tiểu học Ngũ Phúc đang phấn đấu đạt chuẩn mức độ 2; THCS Ngũ Phúc đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2018. Đơn vị xã Ngũ Phúc được công nhận là đơn vị đạt tiêu chuẩn nông thôn mới năm 2017.
Trường THCS Ngũ Phúc được xây dựng trên khuôn viên 7773m2 sát đường quốc lộ 17B thuộc địa bàn thôn Dưỡng Mông và thôn Bằng Lai - trung tâm của xã. Được thành lập vào ngày 2/9/1959 năm 1960,với tên gọi là trường phổ thông Nông nghiệp, đến năm 1962 được đổi tên là trường phổ thông cấp II Ngũ Phúc, là một trong những ngôi trường cấp II đầu tiên của Huyện Kim Thành.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, được sự quan tâm của Đảng bộ và địa phương, trường THCS Ngũ Phúc đã nhiều lần xây cất, tu sửa. Hiện nay ngôi trường đã và đang được xây dựng lại đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục hiện nay.Trong nhiều năm qua, nhà trường đã thực hiện tốt vấn đề giáo dục chất lượng đối với học sinh, đã biết bao thế hệ học trò dưới mái trường này gặt hái được nhiều thành công trên bước đường học vấn cũng như trong nghề nghiệp công tác.
Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, là quốc sách hàng đầu được Đảng, Nhà nước quan tâm và đã gặt hái nhiều thành công trong những thập kỷ qua. Ngày nay giáo dục nước nhà vẫn không ngừng vươn lên để sánh kịp với các nước trên thế giới như Bác Hồ hằng mong ước. Trường THCS Ngũ Phúc là cơ sở giáo dục không thể tách rời trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhà trường luôn xác định tầm quan trọng của giáo dục đã và đang xây dựng, coi trọng kế hoạch chiến lược lâu dài nhằm phát triển nhà trường với tầm nhìn và sứ mạng tốt nhất, sẽ trở thành địa chỉ tin cậy cho Đảng bộ, nhân dân, phụ huynh địa phương, góp phần phát triển phong trào giáo dục của huyện nhà.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của lãnh đạo nhà trường cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Ngũ Phúc là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Nghị quyết Đảng bộ xã Ngũ phúc lần thứ XXXIII về nâng cao chất lượng giáo dục. Cùng các trường THCS của huyện Kim Thành từng bước phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước khu vực và thế giới
2. Cở sở pháp lí để xây dựng kế hoạch chiến lược
- Luật giáo dục năm 2019 thay thế Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về định hướng phát triển Giáo dục – Đạo tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại và nhiệm vụ đến năm 2020.
- Kết luận số 242 – TB/TƯ của Bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, ngày 15 tháng 04 năm 2009.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
- Kế hoạch số 66-KH/HU của Ban Thường vụ Huyện ủy về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”
- Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường THPT có nhiều cấp học ngày 28/03/2011 của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Nghị quyết đại hội đại biểu huyện Kim Thành lần thứ XXV, nghị quyết Đảng bộ xã Ngũ Phúc XXXIII, nhiệm kì 2020-2025.
3. Cấu trúc của bản kế hoạch chiến lược
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị, bản kế hoạch chiến lược có 4 phần:
Phần 1. Bối cảnh và thực trạng nhà trường trong giai đoạn hiện nay
Phần 2. Sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị của trường học
Phần 3. Mục tiêu và các giải pháp chiến lược
Phần 4 . Tổ chức thực hiện
Mỗi một nội dung của bản kế hoạch chiến lược nhà trường đều thể hiện sự gần gũi với mỗi tổ chức, cá nhân trong dơn vị, được xem như là một phần không thể thiếu trong nhiệm vụ của mỗi giáo viên, các tổ chức trong trường học, vì vậy nó mang giá trị văn hóa rõ nét. Nói chung kế hoạch chiến lược của nhà trường mang tính khả thi cao, không xa rời, giáo điều đối với mỗi thành viên trong nhà trường, để từ đó tổ chức và triển khai thực hiện kế hoạch của nhà trường ngày một phát triển có hiệu quả.
Tổng thể chung của bản kế hoạch chiến lược này được nhà trường xác định sử dụng lâu dài, mang tính chất vừ là định hướng, vừa là mục tiêu cho nhà trường vươn tới, xây dựng nó với sức sống lâu dài và phát triển bền vững có kế thừa và phát huy các mục tiêu, tầm nhìn sứ mạng của nhà trường....
PHẦN NỘI DUNG
BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
1.1. Điểm mạnh.
* Về đội ngũ cán bộ, giáo viên nhân viên
- Tổng số: 22 CBGV,NV (biên chế 20, hợp đồng 02)
Cơ cấu: Quản lí 2 (ĐH: 02) nhân viên 2 (ĐH: 02); giáo viên 20 (ĐH: 20)
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn
- Công tác tổ chức quản lý của BGH n¨ng ®éng, linh hoạt: Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. X©y dùng kÕ hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá sâu sát. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên: Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
* Chất lượng học sinh:
Năm học
|
TS
|
Số lớp
|
Học lực
|
Hạnh kiểm
|
HSG
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Huyện
|
Tỉnh
|
2016-2017
|
242
|
8
|
12.3
|
46.7
|
36.4
|
4.6
|
0
|
57.9
|
39.7
|
2.4
|
0
|
10
|
0
|
2017-2018
|
271
|
9
|
8.12
|
52.77
|
36.16
|
2.95
|
0
|
57.93
|
39.85
|
2.21
|
0
|
4
|
0
|
2018-2019
|
317
|
10
|
6.69
|
48.7
|
39.17
|
5.41
|
0
|
53.5
|
39.81
|
6.69
|
0
|
3
|
0
|
* Về cơ sở vật chất
- Số phòng học: 08 trong đó phòng KCCT: 08
- Số phòng học bộ môn: 04 phòng, số phòng kiên cố: 04 phòng;
* Phòng chức năng (gồm phòng thư viện, thiết bị, phòng đọc giáo viên, phòng đọc học sinh): Tổng số phòng 04 trong đó số phòng kiên cố 03 số phòng cấp 4: 01
* Số phòng làm việc: Tổng số phòng: 09, trong đó số phòng kiên cố: 07
* Diện tích khuôn viên của trường: 7773, trong đó đã có giấy chứng nhận QSD đất là : 5777 m2.
* Trang thiết bị: Máy chiếu: 03, máy tính văn phòng 06, phòng máy: 15 máy tính, các máy tính đều được kết nối internet.
Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại (tuy nhiên chưa đồng bộ, bàn ghế học sinh, phòng häc bé m«n cßn thiÕu; nhiÒu trang thiết bị chưa đầy đủ).
*Thành tích chính:
-Năm học 2016-2017: Trường đạt danh hiệu Tập thể lao động Tiên tiến.
- Năm học 2017 – 2018: Trường đạt danh hiệu Tập thể lao động Tiên tiến
- Năm học 2018 – 2019: Trường đạt danh hiệu Tập thể lao động Tiên tiến
- Thi tuyển sinh vào THPT hệ công lập: xếp thứ 12-14/21 đơn vị trong huyện.
1.2. Điểm hạn chế.
- Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:
+ Ban giám hiệu có năng lực, nhiệt tình trong công tác, nhưng đôi lúc chưa thật linh hoạt, giải quyết công việc còn nặng về tình cảm, dẫn đến việc thực hiện nền nếp của cán bộ giáo viên có lúc chưa thật tốt.
+ Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, khiến một số nhỏ giáo viên chưa thật sự đầu tư để nâng cao năng lực chuyên môn...
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Thậm chí có giáo viên trình độ chuyên môn hạn chế, chưa tích cực tự học, sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp còn thấp.
- Chất lượng học sinh: có trên 5% học sinh có học lực yếu, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt.
- Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, thiếu phòng học bộ môn, thiếu phòng chức năng, khu giáo dục thể chất chưa đạt chuẩn ...Trang thiết bị cho phòng học, khu hiệu bộ, phòng bộ môn còn sơ sài, phòng học đã xuống cấp.
1.3. Thời cơ.
Được sự quan tâm của các cấp quản lý xã, huyện, phòng GD Kim Thành, Sở GD& ĐT Hải Dương.
Đã có sự tín nhiệm và ủng hộ nhiệt tình của học sinh và phụ huynh học sinh trong xã từ chất lượng hàng năm có tiến bộ.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá tốt, có đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề mến trẻ.
1.4. Thách thức:
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Yêu cầu phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy, nâng cao trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên ngày càng cao.
- Các trường THCS ở khu vực đang có sự chuyển biến về chất lượng giáo dục tạo nên sự so sánh về chất lượng giáo dục trong phong trào thi đua của ngành giáo dục huyện Kim Thành
1.5. Xác định các vấn đề ưu tiên.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
- Áp dụng các "Chuẩn" của bộ GD&ĐT vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy như kiểm định chất lượng, đánh giá chuẩn hiệu trưởng và chuẩn giáo viên......
2. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
2.1. Tầm nhìn:
Nâng cao vị thế của nhà trường, tạo niềm tin cho nhân dân địa phương về chất lượng giáo dục. Phấn đấu trở thành một trong những trường nằm ở tốp đầu về chất lượng giáo dục trong huyện, là nơi học sinh của xã sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh luôn tự giác phấn đấu vươn lên vì sự phát triển của bản thân, vì danh dự và truyền thống nhà trường, đáp ứng các yêu cầu phát triển của địa phương và đất nước.
2.2. Sứ mệnh:
Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội, điều kiện phát triển năng lực và tư duy sáng tạo.
3.3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường:
- Tình đoàn kết - Lòng nhân ái
- Tinh thần trách nhiệm - Sự hợp tác
- Lòng tự trọng - Tính sáng tạo
- Dân chủ - Khát vọng vươn lên
3. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
3.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và khu vực.
Phấn đấu đến năm 2023 trường THCS Ngũ Phúc tái chuẩn quốc gia, năm 2025 là một trong những trường THCS có chất lượng khá của huyện Kim thành
3.2. Mục tiêu cụ thể:
3.2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đổi mới, chuẩn về trình độ đào tạo, đạt yêu cầu về đổi mới giáo dục phổ thông 2018.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 65%.
- Giáo viên và nhân viên sử dụng thành thạo máy vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong giảng dạy.
- Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, giáo viên về chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2.2. Học sinh
3.2. Chỉ tiêu
3.2.1. Chỉ tiêu đến năm 2025
* Về quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục
Khối lớp
|
Năm học
|
2021-2022
|
2022-2023
|
2023-2024
|
2024-2025
|
2025-2026
|
2026-2027
|
|
|
|
DS 11-14 tuổi
|
589
|
634
|
674
|
661
|
715
|
728
|
|
Số học sinh lớp 5
|
136
|
153
|
127
|
132
|
162
|
149
|
|
6
|
Tuyển mới
|
110
|
136
|
153
|
127
|
132
|
162
|
|
Lưu ban
|
0
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Học sinh lớp 6
|
110
|
138
|
155
|
129
|
134
|
164
|
|
Trong đó số khuyết tật
|
1
|
1
|
0
|
0
|
2
|
1
|
|
Số Lớp 6
|
3
|
3
|
4
|
3
|
3
|
4
|
|
7
|
Lên lớp
|
145
|
108
|
136
|
153
|
127
|
132
|
|
Lưu ban
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Học sinh lớp 7
|
147
|
110
|
138
|
155
|
129
|
134
|
|
Trong đó số khuyết tật
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
2
|
|
Số lớp 7
|
4
|
3
|
3
|
4
|
3
|
3
|
|
8
|
Lên lớp
|
85
|
145
|
108
|
136
|
153
|
127
|
|
Lưu ban
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Học sinh lớp 8
|
87
|
146
|
109
|
137
|
154
|
128
|
|
Trong đó số khuyết tật
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
|
Số lớp 8
|
2
|
4
|
3
|
3
|
4
|
3
|
|
9
|
Lên lớp
|
109
|
87
|
145
|
108
|
136
|
153
|
|
Lưu ban
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Học sinh lớp 9
|
109
|
87
|
145
|
108
|
136
|
153
|
|
Trong đó số khuyết tật
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
|
Số lớp 9
|
3
|
2
|
4
|
3
|
3
|
4
|
|
Tổng số học sinh
|
453
|
481
|
547
|
529
|
553
|
579
|
|
Học sinh khuyết tật
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
|
Tổng số lớp
|
12
|
12
|
14
|
13
|
13
|
14
|
|
- Qui mô: Số lớp học: 12-14 lớp; Số học sinh: 450-580 học sinh.
- Chất lượng học tập:
+ Trên 60% học lực khá, giỏi (15% học lực giỏi)
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu dưới 5%, không có học sinh kém.
+ Thi đỗ THPT công lập: Từ 55-60 % trở lên.
+ Thi học sinh giỏi huyện: hàng năm có 05 giải trở lên, phấn đấu có học sinh đoạt giải HSG tỉnh.
- Chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống :
+ Chất lượng đạo đức: 90% hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động cộng đồng.
3.2.3. Cơ sở vật chất:
- Phòng học, phòng làm việc được sửa chữa nâng cấp, trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia.
- Các phòng bộ môn được hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Có phòng học tinh học. Các phòng chức năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp”, an toàn, trong sáng, lành mạnh.
4. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN :
4.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh :
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu giáo dục, chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương trình giáo dục THCS.
- Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giáo dục cho học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
- Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, Tổng phụ trách đội thiếu niên, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.
4.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ :
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đúng về chủng loại; có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Người phụ trách: Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, cốt cán chuyên môn.
4.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị :
- Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản, khai thác sử dụng đạt hiệu quả, lâu dài :
+ Sửa chữa toàn bộ khu 2 tầng 8 phòng học.
+ Tích cực tham mưu cho UBND xã xây mới 5 phòng học bộ môn. Đầu tư các thiết bị cho phòng học bộ môn.
- Phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất; kế toán, nhân viên thư viện, thiết bị.
4.4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng nguồn học liệu điện tử, thư viện điện tử…góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, CNV tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính và các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công việc.
- Xây dựng hệ thống quản lý và liên kết thông tin đồng bộ trong nhà trường, đảm bảo hiệu quả quản lý hành chính.
- Phụ trách: Phó Hiệu trưởng, nhóm giáo viên tin học.
4.5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục:
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường:
+ Nguồn lực tài chính: Ngân sách Nhà nước, ngoài ngân sách (nguồn xã hội hóa giáo dục; các nguồn từ giảng dạy, phúc lợi của nhà trường...)
+ Nguồn lực vật chất: khai thác tối đa công năng của cơ sở vật chất của nhà trường (khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ; trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học...) trên cơ sở đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm.
- Phụ trách: BGH, BCH Công đoàn, kế toán, Ban đại diện CMHS.
4.6. Xây dựng thương hiệu:
- Bằng kết quả giáo dục và đào tạo, chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn, tập trung xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và PHHS.
- Tuyên truyền, xây dựng và phát huy mạnh mẽ truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường. Đảm bảo Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phát huy tính tự giác của mỗi thành viên trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ của bản thân, đồng thời tuyên truyền các thông tin tích cực góp phần xác lập thương hiện nhà trường.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
5. 1. Trách nhiệm của Ban giám hiệu:
Xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hịên các mục tiêu Chiến lược đã đề ra.
Hai năm một lần, rà soát đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, có điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương.
5. 2. Trách nhiệm của tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường.
Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể theo tuần, tháng, năm và từng đợt thi đua.
Tổ chức và phân công lao động hợp lý dựa trên nguồn lực, khả năng và trách nhiệm của từng thành viên.
Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên phản hồi, đóng góp ý kiến với lãnh đạo nhà trường để có giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả công việc.
3. Trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phấn đấu trở thành giáo viên, nhân viên giỏi. Xứng đáng là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.
Phát huy tinh thần vượt khó vươn lên, luôn có khát vọng được đóng góp sức mình vào sự phát triển của nhà trường với phương châm “Nỗ lực của cá nhân là thành công của tập thể ”.
4. Trách nhiệm của học sinh:
Ra sức học tập tốt, rèn luyện chăm. Với khẩu hiệu hành động “Kiên trì - Vượt khó - Vươn lên”.
Tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, rèn kỹ năng sống, để sau này ra trường có vốn sống cần thiết cho mình và là người công dân tốt.
5. Trách nhiệm của ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh học sinh
Phối hợp với nhà trường, giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh các giá trị cơ bản trong hệ thống các giá trị trong Chiến lược đã vạch ra.
Luôn có những ý kiến tham mưu,đóng góp, giúp đỡ và ủng hộ nhà trường về mọi mặt. Cùng nhà trường hoàn thành các mục tiêu chủ yếu của Chiến lược.
Trên đây là kế hoạch “Chiến lược phát triển giáo dục Trường THCS Ngũ Phúc giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”. Nhà trường xây dựng lộ trình thực hiện và cụ thể hoá các mục tiêu thành chương trình hành động thiết thực, sát với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương. Góp phần vào thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2020-2030 và Nghị quyết Đại hội lần thứ XXXIII của Đảng bộ xã Ngũ Phúc.
PHÒNG GD&ĐT KIM THÀNH PHÊ DUYỆT
(Trưởng phòng đã ký)
PHẠM TIẾN NHUẬN
|
UBND XÃ NGŨ PHÚC
PHÊ DUYỆT
(Chủ tịch đã ký)
NGUYỄN TIẾN DŨNG
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
LÊ THỊ HÀ
|